THỦNG DẠ DÀY-TÁ TRÀNG

Chủ nhật - 25/08/2024 22:30
1.ĐẠI CƯƠNG − Thủng dạ dày - tá tràng là một biến chứng nặng và thường gặp của các ổ loét tá tràng, các ổ loét dạ dày và đôi khi của bệnh ung thư dạ dày. − Là cấp cứu ngoại khoa thường gặp và chẩn đoán thường dễ vì đại đa số các trường hợp triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Hậu quả lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là viêm phúc mạc, nếu để lâu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
thủng dạ dày
thủng dạ dày
                              THỦNG DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
1.ĐẠI CƯƠNG
− Thủng dạ dày - tá tràng là một biến chứng nặng và thường gặp của các ổ loét tá tràng, các ổ loét dạ dày và đôi khi của bệnh ung thư dạ dày.
 − Là cấp cứu ngoại khoa thường gặp và chẩn đoán thường dễ vì đại đa số các trường hợp triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Hậu quả lỗ thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là viêm phúc mạc, nếu để lâu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.



2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
 − Bệnh nhân thường đau bụng đột ngột, dữ dội giống như giao đâm vùng thượng vị làm cho bệnh nhân nhớ rất rõ thời điểm đau, sau đó lan khắp bụng. Đau nhiều đến nỗi bệnh nhân không dám xoay trở người. Đau là triệu chứng chính và cũng là nguyên nhân đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
 − Trong giai đoạn đầu, dấu hiệu sinh tồn chưa thay đổi, khoảng 30% bệnh nhân bị sốc trong những giờ đầu sau khi thủng. Sốc thường thoáng qua vài phút đến nửa giờ với các biểu hiện: mặt tái nhợt, toát mồ hôi lạnh, hạ thân nhiệt, huyết áp giảm nhẹ, sau đó toàn thân trở về bình thường. Ở giai đoạn viêm phúc mạc do vi trùng, bệnh nhân sốt cao, mạch nhanh, nước tiểu giảm. Nếu bệnh nhân được phát hiện trễ sẽ dẫn tới tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng. Giai đoạn trễ, tình trạng viêm phúc mạc nặng có thể đưa tới liệt ruột, làm bệnh nhân có triệu chứng bí trung đại tiện, nhu động ruột không nghe thấy, bụng chướng căng.
− Triệu chứng viêm phúc mạc toàn thể biểu hiện rất rõ: bệnh nhân nằm yên, không dám cử động vì đau, bụng không di chuyển theo nhịp thở. Bụng gồng cứng như gỗ, có thể mất vùng đục trước gan. Khám trực tràng – âm đạo, bệnh nhân thấy đau ở túi cùng Douglas.
2.2. Cận lâm sàng
− X-quang phổi hoặc chụp bụng không chuẩn bị tìm liềm hơi. Hình ảnh chủ yếu là xuất hiện những bóng sáng dưới cơ hoành ở tư thế đứng, hình liền hơi nằm giữa mặt lõm cơ hoành ở trên là mặt lồi của gan ở dưới. Bên trái thì nằm giữa cơ hoành trái và túi hơi dạ dày. Có khi chỉ có ở bên phải, có khi có cả hai bên ít khi chỉ thấy đơn thuần bên trái. Nếu ở tư thế đứng không thể chụp được, thì chụp ở tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng trái đặt bóng chụp ngang và chụp nghiêng sẽ thấy hơi nằm giữa thành bụng và gan hoặc nằm giữa thành ngực.
Liềm hơi

− Khi nghi ngờ thủng dạ dày hoặc tá tràng mà trên phim X quang không thấy liềm hơi không được loại trừ chẩn đoán, có thể đặt ống thông dạ dày bơm hơi vào dạ dày sau đó chụp.
− Siêu âm bụng có khi xác định được hơi và dịch tự do ổ bụng.
− CT Scan bụng cản quang cũng cần thiết để xác định chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân khác.
− Xét nghiệm có giá trị hồi sức và điều trị chủ yếu là xét nghiệm máu, điện giải đồ….
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
− Có tiền sử loét dạ dày tá tràng.
− Đau bụng dữ dội đột ngột.
− Co cứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc.
− Mất vùng đục trước gan.
− X quang thấy liềm hơi dưới hoành.
− Siêu âm bụng, Ct scan bụng có hơi và dịch tự do.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
− Viêm phúc mạc ruột thừa
− Thủng một tạng khác:
+ Thủng ruột non do thương hàn.
+ Thủng túi thừa.
+ Thủng ruột non, đại tràng sau chấn thương bụng kín. Đây là trường hợp hay gặp nhưng thường được chẩn đoán trễ khi có dấu hiệu của viêm phúc mạc rõ ràng.
+ Thủng đại tràng do bệnh lý.
− Thấm mật phúc mạc do viêm phúc mạc mật.
− Viêm tụy cấp
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
− Thủng dạ dày – tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa. Hầu hết thủng dạ dày – tá tràng đều phải phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp thủng bít có thể không cần phẫu thuật.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Nội Khoa
− Dùng giảm đau khi đã có chẩn đoán xác định.
− Đặt thông mũi dạ dày và hút.
− Nhịn ăn uống.
− Bồi hoàn nước và điện giải, máu và các chất dinh dưỡng.
− Kháng sinh mạnh đường truyền tĩnh mạch.
− Có thể đặt sonde foley theo dõi nước tiểu.
Điều trị nội khoa chủ yếu để hồi sức trước mổ hoặc những trường hợp không thể phẫu thuật được.
4.2.2. Ngoại khoa
Nguyên tắc điều trị là mổ càng sớm càng tốt. Bệnh nhân được mổ trước 12 giờ tỷ lệ tử vong từ 0 - 0,5%, mổ sau 12 giờ tử vong 15%, theo thống kê của nhiều tác giả nếu mổ muộn sau 24 giờ ở bệnh nhân già yếu tỷ lệ tử vong tới 30%.
Mục đích phẫu thuật:
  • Loại trừ cô lập lỗ thủng, không cho dịch tiêu hoá chảy ra ổ bụng.
  • Khi có điều kiện có thể kết hợp điều trị biến chứng và triệt căn.
Để thực hiện được 2 mục đích trên ta có thể áp dụng phương pháp phẫu thuật sau:
a) Khâu lỗ thủng đơn thuần: có 2 kiểu phẫu thuật
− Mổ mở khâu lỗ thủng.
− Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng (thủng ổ loét hành tá tràng, bệnh nhân trẻ, đến sớm dưới 12 giờ, không có bệnh lý nặng đi kèm) khi lỗ thủng nhỏ có thể khâu theo hình chữ X hoặc khâu gấp theo trục dạ dày - tá tràng bằng các mũi chỉ tiêu chậm, mũi rời, có thể phủ mạc nối lớn lên.
Phẫu thuật nội soi hiện nay được áp dụng rộng rãi, với nhiều ưu điểm mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như:
+ Là 1 phương pháp phẫu thuật hiện đại, an toàn, hiệu quả
+ Ít đau, hồi phục nhanh
+ Giúp vận động sớm sau mổ, làm giảm tình trạng dính ruột sau mổ hơn so với phẫu thuật mổ mở.
+ Giảm tình trạng nhiễm trùng vết mổ.
+ Thời gian nằm viện ngắn
+ Tính thẩm mỹ cao.
− Khâu lỗ thủng kết hợp với kết hợp với tiệt trừ H. Pylori giúp ngăn ngừa biến chứng loét tái phát.

Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng
b) Phẫu thuật cắt dạ dày
− Phẫu thuật cắt dạ dày 2/3 vừa điều trị biến chứng thủng, vừa điều trị bệnh loét. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật nặng, có thể có những biến chứng, di chứng về sau nhất là khi bệnh nhân không được chuẩn bị kỹ, khoang bụng bẩn,…
c) Khâu lỗ thủng và cắt dây thần kinh X
− Cũng như phẫu thuật cắt dạ dày, đây là phương pháp phẫu thuật nhằm điều trị triệt căn bệnh loét.
− Chỉ định: Phẫu thuật cắt dây thần kinh X chỉ có tác dụng với ổ loét tá tràng, không tác dụng với ổ loét dạ dày.
− Điều kiện:Khoang bụng sạch vì đòi hỏi bóc tách nhiều, việc bóc tách dễ gây nhiễm trùng ở vùng này nếu khoang bụng bẩn. Phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
d) Phương pháp Newmann

− Với những lỗ thủng quá to, tổ chức xung quanh xơ cứng, khâu dễ mủn nát, dễ bục chỉ, tình trạng bệnh nhân yếu, không cho cắt dạ dày ngay, lúc đó có thể đặt qua lỗ thủng một ống cao su to quấn mạc nối xung quanh và đính vào thành bụng.
5. Chăm sóc sau phẫu thuật
- Duy trì uống thuốc như một viêm dạ dày cấp theo đơn của bác sĩ
- Hạn chế ăn các thực phẩm chua, cay, nóng, các đồ uống có gas, rượu bia, chất kích thích.
- Tái khám theo hẹn
 

Tác giả: viên Quản trị

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Giới thiệu

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT

Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Hà Nội- Bắc Giang được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2017 cùng với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, đầy nhiệt huyết, đi cùng là cơ sở vật chất khang trang, sạch sẽ, trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật tiên tiến. Trong suốt thời gian qua bệnh viện đã tạo...

ĐẶT LỊCH KHÁM

ĐẶT LỊCH KHÁM

Xin mời bạn để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ lại


BẢN ĐỒ CHỈ ĐƯỜNG
Thống kê
  • Đang truy cập3
  • Hôm nay702
  • Tháng hiện tại13,097
  • Tổng lượt truy cập282,986
facebook
messenger
zalo
hotline
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây